Thứ Bảy, 20 tháng 1, 2018

Thuốc Aromasin 25mg giá bao nhiêu? Mua thuốc Aromasin ở đâu?

Thuốc Aromasin 25mg Exemestane  giá bao nhiêu? Mua thuốc Aromasin ở đâu?


Thông tin cơ bản của thuốc Aromasin 25mg Exemestane  
·        Tên thương hiệu: Aromasin 25mg

·        Thành phần hoạt chất: Exemestane

·        Hãng sản xuất: PFizer

·        Hàm lượng: 25 mg

·        Dạng: Viên nén

·        Đóng gói: Hộp 30 viên nén

Dược lực

·     Aromasin là một tác nhân khử hoạt tính men aromatase không thuận nghịch, có khung steroid. Về mặt cấu trúc hóa học có liên quan đến chất nền tự nhiên là androstenedione. Ở phụ nữ sau khi mãn kinh, estrogen được tạo thành chủ yếu từ sự chuyển đổi androgen nhờ men aromatase trong các mô ngoại vi. 
·    Sự mất mát estrogen qua việc ức chế men aromatase là một trị liệu chọn lọc có hiệu quả cho trường hợp ung thư vú lệ thuộc hormon ở các phụ nữ sau mãn kinh. Aromasin tác động bằng cách liên kết không thuận nghịch tại vị trí tác động của men nên gây bất hoạt. Kiểu bất hoạt như vậy còn được gọi là "ức chế tự sát". Ở phụ nữ sau mãn kinh, Aromasin làm giảm đáng kể nồng độ estrogen trong huyết thanh, bắt đầu với liều 5 mg và đạt được sự giảm tối đa (> 90%) với liều 10-25 mg. Ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú được điều trị với liều 25 mỗi ngày, nồng độ estrogen trong huyết thanh giảm đến khoảng 98%.

·     Trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, được đánh giá như nhau và ngẫu nhiên, liều Aromasin 25g mỗi ngày đã kéo dài thời gian sống, thời gian phát triển (time to progression, TIP) và thời gian điều trị thất bại (time to treatment failure, TIF) khác nhau không có ý nghĩa thống kê với trị liệu chuẩn bằng hormon là megestrol acetat.

·      Aromasin không có hoạt tính của progestogen và estrogen. Một tác động androgen yếu có thể có là do dẫn xuất 17-hydro đã được ghi nhận chủ yếu khi dùng liều cao. Trong các thử nghiệm dùng nhiều lần trong ngày, Aromasin không gây ảnh hưởng lên quá trình sinh tổng hợp cortisol và aldosterone của tuyến thượng thận, được đo trước và sau khi tiết ACTH. Kết quả này chứng minh tính chọn lọc của thuốc đối với các men khác có liên quan đến con đường tổng hợp các hormon nhân steroid.

·        Như vậy không cần thiết phải thay thế glucocorticoid hay mineralocorticoid. Một sự gia tăng nhẹ không lệ thuộc liều của LH và FSH đã được ghi nhận, thậm chí ở liều thấp. Tuy nhiên, sự gia tăng này có thể là do kết quả tác động của tuyến yên do thuốc làm giảm estrogen vì vậy sẽ kích thích tuyến yên tiết gonadotropin ở những phụ nữ sau mãn kinh.

Dược động học

·      Hấp thu: Sau khi uống, Aromasin được hấp thu nhanh và nhiều mặc dù các dữ liệu trên động vật gợi ý rằng sinh khả dụng có thể không hoàn toàn do quá trình chuyển hóa lần 1. Ở liều duy nhất 25 mg, uống sau khi ăn, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 18 ngml, đạt được trong vòng 2 giờ sau khi uống. Thức ăn làm gia tăng sự hấp thu, dẫn đến nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn 40% trong trường hợp uống thuốc khi đói.

·      Phân bố: Sau khi đạt nồng độ đỉnh, hàm lượng Aromasin trong huyết tương giảm theo hàm số mũ với thời gian bán hủy khoảng 24 giờ. Aromasin được phân bố rộng rải trong các mô thể hiện qua thể tích phân bố cao. Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 90% và phần liên kết không lệ thuộc vào tổng nồng độ. Sự phân bố và chuyển hóa của thuốc trong các tế bào máu không đáng kể.

·      Chuyển hóa và bài tiết: Không có sự sai lệch đáng kề về dược động học theo liều dùng được ghi nhận ở những người tình nguyện khỏe mạnh khi dùng đến liều uống 50 mg. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở mức tương tự khi dùng liều duy nhất mỗi ngày 25 mg và khi dùng liều trên trong nhiều ngày. Sau khi uống liều duy nhất Aromasin có đánh dấu phóng xạ, các chất chuyển hóa được đào thải hoàn toàn trong vòng 1 tuần với tỷ lệ đào thải qua nước tiểu và phân tương đương nhau. 
·  Thuốc được đào thải trong nước tiểu dưới 1% của liều dùng. Sự thanh thải Aromasin cao, chủ yếu do sự chuyển hóa. Sự chuyển hóa qua quá trình oxy hóa nhóm methylen tại vị trí số 6 nhờ isoenzym CYP 3A4 vàhay qua sự khử nhóm 17-keto bởi men khử hóa aldoketoreductase. Do đó, nhiều chất chuyển hóa thứ cấp được tạo thành, mỗi chất ứng với lượng thuốc giới hạn trong liều dùng. Các chất chuyển hóa hoặc không có tác động hoặc có tác động ức chế men aromatase kém hơn exemestane.

Chỉ định thuốc Aromasin 25mg Exemestane  
·      Exemestane được chỉ định điều trị hỗ trợ đối với phụ nữ sau khi mãn kinh có thụ thể estrogen (estrogen-receptor) dương tính hoặc ung thư vú giai đoạn sớm chưa biết nhằm giảm nguy cơ tái phát ung thư vú (lan rộng và khu trú) và ung thư vú đối bên.

·      Exemestane được chỉ định điều trị đầu tay (bước 1) trong ung thư vú tiến triển có thụ thể hormon (hormone receptor) dương tính ở phụ nữ sau khi mãn kinh theo sinh lý tự nhiên hoặc do các nguyên nhân khác gây ra.

·        Exemestane được chỉ định trong điều trị bước 2 ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau khi mãn kinh theo sinh lý tự nhiên hoặc phụ nữ mãn kinh sau khi điều trị bằng liệu pháp kháng estrogen đơn độc.

·     Exemestane cũng được chỉ định trong điều trị bước 3 ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau khi điều trị bằng liệu pháp hormon phối hợp.

Chống chỉ định thuốc Aromasin 25mg Exemestane  
·   Aromasin được chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc hay bấtkỳ thành phần tá dược nào có trong thuốc.

·      Phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú.

·     Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

·    Thuốc không nên được sử dụng ở phụ nữ tiền mãn kinh do hiệu quả và tính an toàn của thuốc chưa được đánh giá ở nhóm bệnh nhân này. Vì vậy trên lâm sàng cần phải xác định chắc chắn bệnh nhân trong tình trạng sau mãn kinh bằng cách xét nghiệm đánh giá hàm lượng LH, FSH và estradiol.

·    Aromasin không được sử dụng đồng thời với các thuốc có chứa estrogen do làm đảo ngược tác dụng dược lý của Aromasin.

·   Tuổi : Chưa ghi nhận được mối liên quan có ý nghĩa khi dùng Aromasin và tuổi của bệnh nhân.
·     Thiểu năng thận
·     Thiểu năng gan
·     Dược động học của Aromasin đã được khảo sát ở những bệnh nhân thiểu năng thận nghiêm trọng (ClCr ≤30mlphút). Ở các đối tượng này sự tiếp xúc toàn thân của Aromasin sau khi dùng liều duy nhất khoảng gấp đôi so với người khỏe mạnh. Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về mặt dược động học, tuy nhiên không nhất thiết phải điều chỉnh liều dùng trong trường hợp đã ghi nhận một sự dung nạp thuốc tốt ở những người dùng liều cao lên tới gấp 8 lần so với liều khuyến cáo.
·      Dược động học của Aromasin đã được khảo sát ở những bệnh nhân thiểu năng gan nặng và vừa phải. Ở các đối tượng này sự tiếp xúc toàn thân của Aromasin tăng gấp 2-3 lần so với người khỏe mạnh. Tuy nhiên cũng như trong trường hợp suy thận, mối liên quan giữa trị liệu với sự khác biệt này có thể là tối thiểu.

Tác động của thuốc khi lái xe hoặc điều khiển máy móc

·   Aromasin không hẳn làm suy giảm khả năng của bệnh nhân khi lái xe và điều khiển máy móc. Tuy nhiên, tình trạng ngủ gật, buồn ngủ, suy nhược, chóng mặt đã được báo cáo trong khi sử dụng thuốc. Nên khuyến cáo bệnh nhân rằng trong trường hợp xảy ra tình trạng này thì khả năng lái xe và điều khiển máy móc có thể bị suy giảm.

·      Lúc có thai và lúc nuôi con bú

·    Trong các nghiên cứu về chức năng sinh sản ở động vật, Aromasin đã gây một vài độc tính. Vì vậy Aromasin được chống chỉ định ở phụ nữ mang thai và phụ nữ đang cho con bú. Nếu vô ý dùng thuốc thì phải ngưng ngay.

Cảnh báo

Bệnh nhân suy gan, suy thận. Phụ nữ bị rối loạn nội tiết tiền mãn kinh; không dung nạp fructose, hấp thu kém glucose-galactose, thiếu sucrase-isomaltase (do thuốc chứa sucrose); trẻ em: không nên dùng.
Thuốc có chứa methyl-p-hydroxybenzoat có thể gây phản ứng dị ứng (có thể bị chậm). Theo dõi và điều trị hoặc dự phòng loãng xương cho bệnh nhân có nguy cơ. Đánh giá thường xuyên nồng độ vit D 25 hydroxy trước khi bắt đầu điều trị. Lái xe, vận hành máy.

Phản ứng phụ           

Rất thường gặp: Giảm bạch cầu; trầm cảm, mất ngủ; đau đầu, chóng mặt; nóng bừng; đau bụng, buồn nôn; tăng men gan, tăng bilirubin huyết, tăng phosphatase kiềm huyết; tăng tiết mồ hôi; đau khớp và cơ xương; đau, mệt mỏi. 
Thường gặp: Giảm tiểu cầu; chán ăn; hc ống cổ tay, dị cảm; nôn, tiêu chảy, táo bón, khó tiêu; rụng tóc, phát ban, mề đay, ngứa; gãy xương, loãng xương; phù ngoại biên, suy nhược. 
Hiếm gặp: Lơ mơ, viêm gan, viêm gan ứ mật, ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính. Chưa biết: Giảm số lượng tế bào lympho.

Tương tác thuốc

Thận trọng khi dùng với thuốc được chuyển hóa qua CYP3A4 & có một cửa sổ trị liệu hẹp. Chưa có kinh nghiệm dùng với thuốc kháng ung thư khác. Không dùng với thuốc có estrogen, thuốc làm đảo ngược tác dụng của Aromasin.

Để biết giá thuốc Aromasin 25mg Exemestane bao nhiêu? Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới hoặc Liên hệ Thuocdactri247  0901771516 (Zalo/ Facebook/ Viber/ Whatsapp) mua bán thuốc biệt dược tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc
Để biết địa chỉ mua bán thuốc Aromasin 25mg Exemestane ở đâu? Vui lòng BÌNH LUẬN bên dưới hoặc Liên hệ Thuocdactri247  0901771516 (Zalo/ Facebook/ Viber/ Whatsapp) mua bán thuốc biệt dược tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc
-----------------------------------------------------
Thông tin liên hệ:
SĐT: 0901771516 (ZaloFacebookViber)
Fanpage: facebook.com/ThuocDacTri24h
---------------------------------------------
>>Xem thêm thông tin:
THUỐC ĐẶC TRỊ 247

1 comments:

  1. Thuốc Aromasin 25mg Exemestane điều trị ung thư vú
    +Tên thương hiệu: Aromasin 25mg
    +Thành phần hoạt chất: Exemestane
    +Hãng sản xuất: PFizer
    +Hàm lượng: 25 mg
    +Dạng: Viên nén
    +Đóng gói: Hộp 30 viên nén
    #thuocdactri247 #thuocaromasin #thuocexemestane
    ◼️Xem thêm thuốc ung thư vú:
    https://thuocdactri247.com/ho-tro-dieu-tri-ung-thu-vu-hieu-qua-voi-thuoc-afinitor/

    Trả lờiXóa