Thuốc Aclasta 5mg giá bao nhiêu? Mua thuốc Zoledronic acid ở đâu?
Thành phần thuốc
aclasta 5mg Zelodronic:
· Dung
dịch tiêm truyền 5 mg/100 ml: hộp 1 chai 100 ml
· Cho
100 ml axit Zoledronic 5 mg
Dược lực thuốc Aclasta 5mg
Tỷ lệ giảm gãy xương
hông sau 3 năm cao hơn so với giả dược bất kể tuổi, vùng địa lý, dân tộc, chỉ số
khối cơ thể cơ bản, số trường hợp gãy đốt xương sống ở mức cơ bản, hoặc chỉ số
BMD-T của cổ xương đùi.
Aclasta đã chứng tỏ trội
hơn giả dược trong việc làm giảm tỷ lệ tất cả gãy xương lâm sàng, gãy đốt sống
lâm sàng và gãy xương lâm sàng không phải đốt sống. Tất cả gãy xương lâm sàng
đã được xác minh dựa vào chứng cớ về X-quang và/hoặc lâm sàng.
Aclasta làm tăng đáng kể
mật độ chất khoáng của xương ở xương sống thắt lưng, xương hông và đầu xa xương
quay so với điều trị bằng giả dược ở tất cả thời điểm nghiên cứu (6 tháng, 12
tháng, 24 tháng và 36 tháng).
Điều trị bằng Aclasta dẫn
đến tăng 6,9% mật độ chất khoáng của xương ở xương sống thắt lưng, 6% ở toàn bộ
xương hông, 5% ở cổ xương đùi và 3,2% ở đầu xa xương quay sau 3 năm so với điều
trị bằng giả dược.
Tác dụng trên chiều cao
Trong một nghiên cứu 3
năm về loãng xương, chiều cao được đo hàng năm sử dụng thước đo chiều cao. Nhóm
dùng Aclasta cho thấy ít giảm chiều cao hơn so với nhóm dùng giả dược (4,2 mm ở
nhóm dùng Aclasta so với 6,7 mm ở nhóm dùng giả dược, p < 0,0001).
Số ngày mất chức năng
Aclasta làm giảm đáng kể
số ngày bị hạn chế hoạt động và số ngày bất động tại giường do gãy xương so với
giả dược (tất cả p < 0,01).
Hiệu quả lâm sàng trong
việc phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương hông
Tác dụng trên tất cả gãy xương lâm sàng
Trong thử nghiệm
HORIZON-RFT, việc điều trị bằng Aclasta làm giảm đáng kể tỷ lệ của bất kỳ gãy
xương lâm sàng nào là 35%. Khi dùng Aclasta cũng còn giảm 46% nguy cơ gãy đốt sống
lâm sàng, giảm 27% nguy cơ gãy xương không phải đốt sống. Đã quan sát thấy giảm
30% nguy cơ bị gãy xương hông sau đó đối với nhóm dùng Aclasta, không có ý
nghĩa thống kê.
Điều trị loãng xương ở nam giới
Tính an toàn và hiệu quả
của Aclasta ở nam giới bị loãng xương hoặc bị loãng xương thứ phát do suy giảm
chức năng tuyến sinh dục.
Hiệu quả đã được chứng
minh khi Aclasta không cho thấy có sự thấp hơn alendronate về sự thay đổi tỷ lệ
phần trăm mật độ khoáng của xương sống thắt lưng trong 24 tháng so với khi bắt
đầu nghiên cứu.
Điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid
Tính an toàn và hiệu quả
của Aclasta trong điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid. Hiệu quả
đã được chứng minh khi risedronate cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ phần
trăm thay đổi mật độ khoáng của xương sống thắt lưng trong 12 tháng so với khi
bắt đầu nghiên cứu lần lượt ở nhóm điều trị và phòng ngừa bệnh.
Bệnh Paget xương
Bệnh Paget xương là một
bệnh về xương mạn tính, cục bộ được đặc trưng bởi sự tăng mạnh và phục hồi bộ
xương một cách rối loạn. Sự tiêu xương do hủy cốt bào quá mức kèm theo sự tạo
xương mới bất thường do hủy cốt bào, dẫn đến thay thế cấu trúc xương bình thường
bằng một cấu trúc xương mất trật tự, phì đại và yếu.
Biểu hiện lâm sàng của
bệnh Paget ở mức từ không có triệu chứng đến tình trạng bệnh trầm trọng do đau
xương, biến dạng xương, gãy xương bệnh lý và các biến chứng thần kinh cùng các
biến chứng khác. Phosphatase kiềm trong huyết thanh là chỉ số sinh hóa về hoạt
tính của bệnh thường được sử dụng nhất đem lại sự đánh giá khách quan về độ nặng
của bệnh và đáp ứng đối với điều trị.
Trong hai thử nghiệm
lâm sàng 6 tháng so sánh ngẫu nhiên, được kiểm chứng tốt trên những bệnh nhân bị
bệnh Paget, Aclasta đã chứng tỏ đáp ứng trội hơn và nhanh hơn so với
risedronate.
Ngoài ra, các chất chỉ
điểm sinh hóa về sự tạo xương và sự tiêu xương đã chứng tỏ có sự bình thường
hóa sự luân chuyển xương ở nhiều bệnh nhân được điều trị bằng Aclasta so với bệnh
nhân được điều trị bằng risedronate (xem phần Dược lực).
Hiệu quả lâm sàng đối với điều trị bệnh Paget xương
Aclasta đã được nghiên
cứu ở các bệnh nhân nam và nữ trên 30 tuổi bị bệnh Paget xương nguyên phát ở mức
từ nhẹ đến trung bình (nồng độ phosphatase kiềm trong huyết thanh trung bình gấp
2,6-3 lần giới hạn trên của mức tham khảo bình thường đặc hiệu theo tuổi vào thời
điểm bắt đầu nghiên cứu), được xác định bằng biểu hiện về chụp X-quang.
Hiệu quả của 1 lần truyền
5 mg acid zoledronic so với liều risedronate 30 mg/ngày trong 2 tháng đã được
chứng minh trong 2 thử nghiệm so sánh trong 6 tháng. Đáp ứng điều trị được định
nghĩa là sự bình thường hóa phosphatase kiềm trong huyết thanh (SAP), hoặc là
giảm ít nhất 75% so với mức cơ bản về sự tăng quá mức tổng phosphatase kiềm
trong huyết thanh vào cuối 6 tháng.
Sự tăng quá mức
phosphatase kiềm trong huyết thanh được định nghĩa là sự khác biệt giữa nồng độ
đo được với điểm giữa của mức bình thường.
Những bệnh nhân được xếp
loại là người có đáp ứng vào cuối của nghiên cứu then chốt trong 6 tháng thì đủ
tiêu chuẩn để đưa vào thời kỳ theo dõi kéo dài.
Những nghiên cứu về độ an toàn với xương
Sự đáp ứng với liều
dùng và thời gian tác dụng khi tiêm tĩnh mạch 1 liều đơn acid zoledronic
(0,8-500 microgam/kg) đã được nghiên cứu trên chuột cống trưởng thành đã cắt bỏ
buồng trứng trong 8 tháng sau khi dùng liều trên, tương ứng với khoảng 8 chu kỳ
tu sửa trong 2,7 năm ở người.
Một liều đơn acid
zoledronic đã bảo vệ chống lại sự mất xương do cắt buồng trứng; cả mức độ và thời
gian tác dụng đều phụ thuộc liều dùng. Hai liều cao nhất là 100 microgam/kg và
500 microgam/kg đã làm tăng đáng kể mật độ xương, thể tích xương bó, số lượng
xương bó và mật độ liên kết đến các mức cao hơn so với các mức ở nhóm chứng
dùng giả dược.
Những liều thấp hơn đã
tạo ra tác dụng yếu hơn và ít kéo dài hơn.Thử nghiệm cơ học khi kết thúc cuộc
nghiên cứu với liều cao hơn đã cho thấy sự tăng phụ thuộc liều về độ bền của
xương đến các trị số cao hơn so với các trị số ở nhóm chứng dùng giả dược.
Phân tích đo mô hình
thái và đo nồng độ osteocalcin trong huyết tương đã xác định là sự tạo xương đã
xuất hiện sau khi tiêm thuốc 32 tuần ngay cả khi dùng liều cao nhất 500
microgam/kg. Liều này ở chuột cống gấp khoảng 3,4 lần so với liều 5 mg dùng cho
một bệnh nhân nặng 50 kg.
Các kết quả tương tự
cho thấy có sự cải thiện phụ thuộc liều về khối lượng xương và độ bền của xương
khi tiêm dưới da acid zoledronic hàng tuần cho chuột cống đã cắt bỏ buồng trứng
(0,3-7,5 microgam/kg trong 52 tuần) và khỉ đã cắt bỏ buồng trứng (0,5-12,5
microgam/kg trong 69 tuần).
Nói chung,các kết quả
này cung cấp chứng cứ tiền lâm sàng về hiệu quả và độ an toàn của xương khi
dùng acid zoledronic với các liều thích hợp trên lâm sàng.
Cơ chế tác dụng thuốc zoledronic 5mg
Acid zoledronic thuộc
nhóm các bisphosphonate chứa nitơ và tác động chủ yếu trên xương. Nó là chất ức
chế sự tiêu xương qua trung gian của hủy cốt bào.
Tác dụng có chọn lọc của
bisphosphonate trên xương dựa vào ái lực cao của nhóm thuốc này đối với chất
khoáng của xương. Acid zoledronic dùng đường tĩnh mạch được phân bố nhanh vào
xương và cũng như các bisphosphonate khác, khu trú trước hết vào các vị trí có
sự luân chuyển xương cao.
Đích phân tử chính của
acid zoledronic trong hủy cốt bào là enzyme farmesyl pyrophosphat synthetase,
nhưng không loại trừ các cơ chế khác. Thời gian tác động tương đối dài của acid
zoledronic có thể quy cho là do ái lực cao của chất này đối với vị trí hoạt động
của farnesyl pyrophosphat (FPP) synthase và ái lực gắn kết mạnh của nó với chất
khoáng của xương.
Dược động học
Sau khi khởi đầu truyền
acid zoledronic, nồng độ của hoạt chất này trong huyết tương tăng nhanh, đạt nồng
độ đỉnh khi kết thúc thời gian truyền, tiếp theo là giảm nhanh xuống < 10% nồng
độ đỉnh sau 4 giờ và < 1% nồng độ đỉnh sau 24 giờ, sau đó là thời kỳ kéo dài
với các nồng độ rất thấp không quá 0,1% nồng độ đỉnh.
Khi truyền tĩnh mạch,
acid zoledronic được đào thải theo quá trình 3 pha: biến mất khỏi tuần hoàn
toàn thân nhờ quá trình 2 pha nhanh, với thời gian bán thải t1/2 alpha là 0,24
giờ và t1/2 beta là 1,87 giờ, tiếp theo là pha đào thải kéo dài với thời gian
bán thải cuối t1/2 gamma là 146 giờ. Không có sự tích lũy hoạt chất này trong
huyết tương sau khi tiêm nhiều liều mỗi 28 ngày.
Các pha đầu tiên (alpha
và beta, với các trị số t1/2 ở trên) có thể biểu thị sự thu nhận nhanh vào
xương và bài tiết qua thận.
Acid zoledronic không
được chuyển hóa trong cơ thể và đào thải dưới dạng không đổi qua thận.
Chưa có nghiên cứu được
tiến hành về tương thuốc đặc hiệu với acid zoledronic. Vì acid zoledronic không
được chuyển hóa ở người và chất này được biết là có ít hoặc không có khả năng
là chất ức chế các enzyme P450 tác dụng trực tiếp và/hoặc phụ thuộc vào sự chuyển
hóa không thuận nghịch, không chắc là acid zoledronic làm giảm độ thanh thải
chuyển hóa của các chất được chuyển hóa qua hệ enzyme cytochrom P450.
Acid zoledronic không gắn
kết mạnh với protein huyết tương (gắn khoảng 43-55%) và sự gắn kết này không phụ
thuộc vào nồng độ. Vì vậy, không chắc có tương tác do chiếm chỗ các thuốc gắn mạnh
với protein huyết tương.
Khả năng gây đột biến và gây ung thư
Acid zoledronic không
gây đột biến trong các thử nghiệm gây đột biến và các thử nghiệm gây ung thư
không cho thấy chứng cứ về khả năng gây ung thư.
Chỉ định và liều dùng
Bù nước thích hợp trước
khi dùng Aclasta (đặc biệt quan trọng ở người cao tuổi hoặc đang dùng thuốc lợi
tiểu). Bổ sung đầy đủ calci và vit D. Thời gian truyền không được dưới 15 phút.
Loãng xương sau mãn
kinh, loãng xương ở nam giới, phòng gãy xương lâm sàng sau gãy xương hông ở nam
giới & phụ nữ, loãng xương do corticoid: liều đơn 5 mg x 1 lần/năm.
Bệnh Paget xương: liều
đơn 5 mg, điều trị nhắc lại nếu tái phát sau 12 tháng. Trẻ em, thiếu niên <
18t., suy thận ClCr < 35mL/phút: không khuyến cáo. Suy gan, người ≥ 65t.:
không cần chỉnh liều.
Chống chỉ định
Quá mẫn với thành phần
thuốc hoặc bisphosphonate. Hạ Ca máu. Phụ nữ có thai/cho con bú.
Thận Trọng
Tiền sử hạ Ca máu. Rối
loạn khác về chuyển hóa chất khoáng. Bổ sung vit D đầy đủ. Bổ sung Ca đầy đủ với
bệnh Paget. Hoại tử xương hàm (ONJ). Không dùng chung chế phẩm có Zoledronic
acid. Suy thận hệ số thanh thải Creatinin < 35mL/phút). Đau cơ xương.
>> Xem Thêm Tại:
www.flickr.com/groups/thuocdactri247/
>> Xem Thêm Tại:
www.flickr.com/groups/thuocdactri247/
Bảo quản
· Chai
chưa mở: Không bảo quản trên 30oC.
· Sau
khi mở, dung dịch ổn định về lý hóa ít nhất trong 24 giờ ở 2-8oC.
Theo quan điểm vi sinh
học, cần dùng thuốc ngay lập tức. Nếu không dùng ngay thì thời gian bảo quản
khi đang sử dụng và tình trạng trước khi sử dụng là trách nhiệm của người dùng
thuốc và thông thường thì không nên để quá 24 giờ ở 2-8oC.
Giá thuốc aclasta 5mg Zelodronic là bao nhiêu?
Vui lòng để lại bình luận bên dưới hoặc liên hệ 0901771516
(Zalo/Facebook/Viber) mua bán thuốc biệt dược tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng,
Tp Cần Thơ,… toàn quốc để được tư vấn cũng như báo giá cho sản phẩm
Mua thuốc aclasta 5mg Zelodronic ở đâu?
Thuocdactri247 là nơi
chuyên cung cấp thuốc aclasta 5mg Zelodronic uy tín nhất tại Tp.Hồ Chí Minh
,TP.Đà Nẵng , TP.Hà Nội , TP.Cần Thơ....và toàn quốc
Thông tin liên hệ : 0901771516
(Zalo/Facebook/Viber)
Vui lòng bình luận bên
dưới để chúng tôi giải đáp thắc mắc về thuốc aclasta 5mg Zelodronic - Giá thuốc
aclasta 5mg Zelodronic
>>
Xem thêm nguồn thông tin
thuốc:
https://thuocdactri247.com/thuoc-aclasta-5mg-100ml-acid-zoledronic/
================================
Thông tin liên hệ: Thuốc Đặc Trị 247
SĐT: 0901771516 (Zalo, Whatsapp, Facebook, Viber)
Website: https://thuocdactri247.com
Fanpage: facebook.com/ThuocDacTri24h
================================
================================
Thông tin liên hệ: Thuốc Đặc Trị 247
SĐT: 0901771516 (Zalo, Whatsapp, Facebook, Viber)
Website: https://thuocdactri247.com
Fanpage: facebook.com/ThuocDacTri24h
================================
Anh ( Chị ) cần tư vấn về sản phẩm, vui lòng liên lạc với chúng tôi Sđt: 0901771516 - 0933049874 (Facebook, Zalo ,Viber, Whatsapp) hoặc để lại thông tin của bạn, hoặc bình luận, bộ phận tư vấn của chúng tôi sẽ liên lạc lại ngay để giải đáp mọi thắc mắc!
Trả lờiXóaWebsite: https://thuocdactri247.com
#Nhà_Thuốc_Lan_Phương #Thuốc_Đặc_Trị_247
Thông tin cơ bản về thuốc Aclasta 5mg/100ml acid Zoledronic
Trả lờiXóaTên thương hiệu: ACLASTA 5mg/100ml
Thành phần hoạt chất: acid Zoledronic
Hãng sản xuất: Novartis
Hàm lượng: 200mg
Dạng: Dịch uống
#thuocdactri247 #thuocaclasta #thuocacidzoledronic
>>Xem thêm thuốc loãng xương:
https://thuocdactri247.com/thuoc-bonviva-150mg-ibandronic-dieu-tri-loang-xuong/